Thomas Müller
![Müller với [[FC Bayern München|Bayern München]] vào năm 2025](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/aa/FC_Red_Bull_Salzburg_gegen_Bayern_M%C3%BCnchen_%282025-01-06_Testspiel%29_19.jpg)
Mùa giải 2009-2010, Müller ra mắt đội một dưới thời HLV Louis van Gaal, góp công giúp Bayern giành cú đúp quốc nội và lọt vào chung kết Champions League. Mùa giải 2012-2013, Müller bùng nổ với 23 bàn thắng. Mùa giải 2019-2020, Müller lập kỷ lục Bundesliga với 21 pha kiến tạo (bằng với Lionel Messi), ghi 14 bàn, cùng Bayern hoàn thành cú ăn ba thứ hai.
Müller được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Đức năm 2010. Tại World Cup 2010, anh ghi 5 bàn trong 6 trận và cùng Đức giành hạng ba. Anh được bầu là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải và giành Giày vàng với 5 bàn và 3 kiến tạo. Tại World Cup 2014, anh đóng vai trò quan trọng giúp Đức vô địch, ghi 5 bàn và nhận Quả bóng bạc cho cầu thủ hay thứ hai, Giày bạc cho vua phá lưới thứ hai, đồng thời được chọn vào đội hình tiêu biểu và đội hình xuất sắc nhất giải. Müller là cầu thủ Đức giàu thành tích nhất lịch sử với 33 danh hiệu. Được cung cấp bởi Wikipedia
-
1
-
2Bằng Müller, Thomas
Xuất bản năm Internetanwendungen für den Mittelstand : Sonderdruck zu den Workshops "Computer und Geschichte / hrsg. von Dieter Pötschke und Mathias Weber. - Berlin: Wilke, 1999. - S. 576-580 : Ill. (1999)Số hiệu: D 89Bài viết -
3Số hiệu: C 1422Bài viết
-
4Số hiệu: S 12682Sách
-
5Được phát hành 1995Tác giả khác: “…Müller, Thomas…”
Số hiệu: A 6299 / 659Sách